Chùm ngây là một trong 13 loài thuộc chi Moringa, họ Moringaceae, tên khoa học Moringa oleifera Lamk.
1. Đặc điểm hình thái
Cây chùm ngây thuộc loại cây gỗ trung bình, cao 5 – 10m. Lá kép lông chim 3 lần, dài 30 – 60cm, với nhiều lá chét màu xanh mốc, không lông, dài 1,3 – 2cm, rộng 0,3 – 0,6cm; lá kèm bao lấy chồi. Hoa thơm, to, dạng hơi giống hoa đậu, tràng hoa gồm 5 cánh, màu trắng, vểnh lên, rộng khoảng 2,5 cm. Bầu noãn 1 buồng do 3 lá noãn, đính phôi trắc mô. Quả nang dài từ 25 – 30cm, rộng 2cm, khi khô mở thành 3 mảnh dày. Hạt nhiều (khoảng 20), tròn dẹp, to khoảng 1cm, có 3 cánh mỏng bao quanh. Cây trổ hoa vào các tháng 1 – 2.
2. Đặc điểm phân loại
Chùm ngây là một trong 13 loài thuộc chi Moringa, họ Moringaceae, tên khoa học Moringa oleifera Lamk. Trong đó, Moringa là tên chi, được Latin hóa từ tên bản xứ gốc tiếng Tamil murungakkai, oleifera có nghĩa là chứa dầu, được ghép bởi gốc từ olei- (dầu) và -fera (mang, chứa). Tên đồng nghĩa là Moringa pterygosperma Gaertn. (pterygosperma: phôi có cánh, tên kháng sinh pterygospermin cũng từ đây mà có), Guilandina moringa L., Moringa moringa (L.) Small.
3. Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ, Arabia, châu Phi, vùng Viễn Tây châu Mỹ; được trồng và mọc tự nhiên ở vùng nhiệt đới châu Phi, nhiệt đới châu Mỹ, Sri Lanka, Ấn Độ, Mexico, Malaysia và Philippines.
Tại Việt Nam cây được trồng tại các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận vào đến Kiên Giang và tại đảo Phú Quốc.
4. Đặc điểm sinh thái
Cây có khả năng sống từ vùng cận nhiệt đới khô ẩm cho đến vùng nhiệt đới rất khô. Chịu lượng mưa từ 480 – 4000 mm/năm, nhiệt độ 18,7 – 28,5oC và pH 4,5 – 8. Chịu được hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cát khô.
5. Thành phần hóa học
Rễ chùm ngây chứa Glucosinolates như 4-(alpha-L-rhamnosyloxy) benzyl glucosinolate (1%) sau khi chịu tác động của myrosinase, sẽ cho 4-(alpha-L-rhamnosyloxy) benzyl isothiocyanate. Glucotropaeolin (0.05%) sẽ cho benzyl isothiocyanate.
Hạt chùm ngây chứa Glucosinolates (như trong rễ), có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo. Các acid loại phenol carboxylic như 1-beta-D-glucosyl-2,6-dimethyl benzoate. Dầu béo (20-50%): phần chính gồm các acid béo như oleic acid (60-70%), palmitic acid (3-12%), stearic acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid, eicosanoic và lignoceric acid.
Lá chùm ngây chứa các hợp chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside.
6. Thành phần dinh dưỡng
Bảng phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột lá chùm ngây
STT |
THÀNH PHẦN |
TRÁI TƯƠI |
LÁ TƯƠI |
BỘT LÁ KHÔ |
01 |
Nước % |
86,9 |
75,0 |
7,5 |
02 |
Calories |
26 |
92 |
205 |
03 |
Protein (g) |
2,5 |
6,7 |
27,1 |
04 |
Chất béo (g) |
0,1 |
1,7 |
2,3 |
05 |
Carbohydrate (g) |
3,7 |
13,4 |
38,2 |
06 |
Chất xơ (g) |
4,8 |
0,9 |
19,2 |
07 |
Chất khoáng (g) |
2,0 |
2,3 |
_ |
08 |
Ca (mg) |
30 |
440 |
2003 |
09 |
Mg (mg) |
24 |
25 |
368 |
10 |
P (mg) |
110 |
70 |
204 |
11 |
K (mg) |
259 |
259 |
1324 |
12 |
Cu (mg) |
3,1 |
1,1 |
0,054 |
13 |
Fe (mg) |
5,3 |
7,0 |
28,2 |
14 |
S (g) |
137 |
137 |
870 |
15 |
Oxalic acid (mg) |
10 |
101 |
1,6 |
16 |
Vitamin A – Beta Carotene (mg) |
0,11 |
6,8 |
1,6 |
17 |
Vitamin B – choline (mg) |
423 |
423 |
– |
18 |
Vitamin B1 – thiamin (mg) |
0,05 |
0,21 |
2,64 |
19 |
Vitamin B2 – Riboflavin (mg) |
0,07 |
0,05 |
20,5 |
20 |
Vitamin B3 – nicotinic acid (mg) |
0,2 |
0,8 |
8,2 |
21 |
Vitamin C – ascorbic acid (mg) |
120 |
220 |
17,3 |
22 |
Vitamin E – tocopherol acetate |
– |
– |
113 |
23 |
Arginine (g/16gN) |
3,66 |
6,0 |
1,33 % |
24 |
Histidine (g/16gN) |
1,1 |
2,1 |
0,61% |
25 |
Lysine (g/16gN) |
1,5 |
4,3 |
1,32% |
26 |
Tryptophan (g/16gN) |
0,8 |
1,9 |
0,43% |
27 |
Phenylanaline (g/16gN) |
4,3 |
6,4 |
1,39 % |
28 |
Methionine (g/16gN) |
1,4 |
2,0 |
0,35% |
29 |
Threonine (g/16gN) |
3,9 |
4,9 |
1,19 % |
30 |
Leucine (g/16gN) |
6,5 |
9,3 |
1,95% |
31 |
Isoleucine (g/16gN) |
4,4 |
6,3 |
0,83% |
32 |
Valine (g/16gN) |
5,4 |
7,1 |
1,06% |
Nguồn: Báo cáo của Campden and Choleywood Food Research Association in Conjunction ngày 17/7/1998.